Thành phần:
Vitamin B1 :…………………………….. 1,5 mg
Vitamin B6 :…………………………….. 1,5 mg
Vitamin B12:…………………………….. 10 mcg
Vitamin C :……………………………….. 60 mg
Dầu cá :……………………………………. 40 mg
Acid folic:…………………………………. 400 mcg
Công Dụng:
Bổ sung vitamin B1,B6,B12 ,C.
Giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh, hỗ trợ điều trị dây thần kinh ngoại biên.
Hỗ trợ tăng cường tuần hoàn não.
Đối tượng sử dụng:
Người bị suy giảm trí nhớ đau đầu do thiểu năng tuần hoàn não, người cần phục hồi sức khỏe khi vừa mới ốm dậy, người đang mang bầu. Người ăn kiêng hoặc chế đọ ăn không hợp lý, Người bị suy nhược cơ thể, kém ăn, mệt mỏi.
Cách dùng:
Người lớn: ngày uống 1 – 2 viên.
Bảo quản:
Để nới khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN
Vitamin B1
Thiamine ( vitamin B1) giúp cho tế bào biến đổi carbonhydrates thành năng lượng. Vitamin B1 cũng giúp chuyển hóa glucose dư thừa trong máu thành chất béo dự trữ, Chúng giúp duy trì các xung lực thần kinh, nhận thức hoạt động và duy trì chức năng của não. Bên cạnh đó, vitamin B1 cũng duy trì các khối cơ của ruột, bụng và tim. Thêm nữa, thiamine có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể ngăn ngừa tác hại của rượu, các chất gây ô nhiễm và khói thuốc.
Vitamin B6
Sự tác động của vitamin B6 tới cơ thể có thể kể: tác động trong sự chuyển hóa protein, kích thích hệ thần kinh, tăng cường hệ miễn dịch, tham gia vào quá trình tổng hợp hocmon và tế bào hồng cầu. Trung bình, mỗi ngày nam giới cần bổ sung 2mg, phụ nữ là 1,6mg vitamin B6. Những người thường có một thực đơn với lượng protein cao thì cần lượng B6 lớn hơn. Ngược lại, phụ nữ đang dùng thuốc ngừa thai thì nên dùng liều thấp hơn.
Vitamin B12
Là những hợp chất hữu cơ có nguyên tử cabalt ở trung tâm, với tên gọi là những cobalamin và có hoạt tính sinh học trên cơ thể người. Thông dụng, vitamin B12 dùng đơn thuần có thể đồng nghĩa với cyanocobalamin, dạng dược chất thường dùng nhất trên thực tế của vitamin B12. Vitamin B12 tham gia phản ứng tổng hợp thymidylate, một thành phần trong phân tử ADN, cung cấp nguyên liệu để tổng hợp ADN, góp phần vào quá trình phân chia tế bào và trưởng thành tế bào trong cơ thể.
Vitamin C
– Vitamin C là thành phần cần thiết cho quá trình kiến tạo mô liên kết. Thiếu vitamin C thì vết thương, vết loét khó lành.
– Vitamin C cải thiện tình trạng chuyển hóa chất sắt bằng cách đẩy mạnh quy trình hấp thu chất sắt qua đường tiêu hóa cũng như dự trữ chất sắt trong gan, lá lách và tủy xương. Thiếu vitamin C thì chức năng tạo hồng huyết cầu bị đình trệ.
– Vitamin C kích hoạt tính của bạch cầu và gia tăng sự thành lập kháng thể. Thiếu vitamin C thì cơ thể dễ bị nhiễm trùng.
– Vitamin C cần thiết cho hoạt động của tuyến thượng thận để bài tiết kích tố chống tình trạng căng thẳng thần kinh (stress). Thiếu vitamin C thì tuyến thượng thận không thể hoạt động tối đa Cơ thể người không đủ vitamin C vì thế khó chịu đựng lâu dài tình trạng căng thẳng. Điều đó cũng có nghĩa là ở người thường xuyên bị căng thẳng thần kinh phải được kịp thời cung ứng đầy đủ vitamin C.
– Vitamin C yểm trợ chức năng giải độc của gan. Vitamin C kích hoạt đào thải các kim loại nặng như chì… Thiếu vitamin C thì cơ thể dễ bị dị ứng với thuốc men, thực phẩm, hóa chất. Thêm vào đó, cơ thể người không đủ vitamin C thưởng có khuynh hướng bị tăng chất béo cholesterol.
– Vitamin C còn có tác dụng gia tăng đề kháng và tăng tính hấp thu chất sắt, thực vật.
Acid folic: Người bạn cần thiết của thai phụ
Khi cơ thể bị thiếu axit folic, người bệnh sẽ có chứng thiếu máu hồng cầu to: Khó thở, thì gắng sức, viêm lưỡi, chán ăn, da nhợt nhạt. Thiếu folic thường gây ra tiêu chảy, phụ nữ khó thụ thai, suy kiệt cơ thể, giảm khả năng miễn dịch, có thể gây trầm cảm, tâm thần, bệnh tim mạch, ung thư… Phụ nữ mang thai do nhu cầu tạo các tế bào mới cho thai nhi, nhau thai, tạo thêm hồng cầu cho mẹ nên rất cần nhiều axit folic. Khi phụ nữ bị thiếu axit folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, tử vong lúc sinh cao, nếu sinh được thì sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi, hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh, đặc biệt ở ống thần kinh như lộ tủy sống phần thắt lưng ra ngoài da, gai cột sống chẻ đôi, thai vô sọ, thoát vị não.
Dầu cá
Chống béo phì: Lợi ích đối với thai phụ và thai nhi, chống dị ứng, làm đẹp.
Các axit béo không bão hòa, omega-3, trong dầu cá cần thiết trong cơ thể con người, bởi chúng sản sinh ra chất prostalangin có tác dụng chống viêm. Ngoài giúp giảm béo, Omega-3 còn thúc đẩy sự giãn mạch máu, giảm nguy cơ hình thành cục máu đông. Điều chủ yếu là cơ thể không tự tổng các a xit béo omega-3 mà chúng chỉ được tạo nên khi kết hợp với thức ăn. Lưu ý rằng dầu cá có được các tính chất hiếm có của mình do sự kết hợp của 3 nguyên tố này.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.